TƯƠNG QUAN GIỮA SẮC VÀ CON NGƯỜI
a) Về mặt kiện khang:
1- nguyên tắc quan sát:
Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần để ý tới hai điều sau đây gọi là ngũ lị và ngũ tuyệt .
b) Ngũ kị :
- kị môi xám mà lưỡi đen
- kị yết hầu nổi màu đen hay đỏ mà ngày thường khỏa mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu.
- Kị sắc đen xạm hiện ra ở thiên tương và Địa các.
- Kị khóe miệng có màu vàng nghệ.
- Kị lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn.
Lúc chưa bị bệnh ,gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh,.Nếu đã bị bệnh mà phạm vào 1 hay nhiều điều cấm kị trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì sác xuất càng cao hơn nữa.
D)NGŨ TUYỆT
Trong lúc bị bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong lành , sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả ngũ tạng điều kiệt lực.
-Tâm tuyệt: Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động.
-Can tuyệt: Bệnh nhân cứng miệng , há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong ,mắt hiện ra sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt.
-Tỳ tuyệt: Môi xám xanh mà thu hẹp lại, sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ sắp tuyệt.
-Phế tuyệt: Mụi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn.
-Thận tuyệt: Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳng, mứơu răng đổ máu và răng khô là dấu hiệu khí ở thận đã dức.
2-Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh
Dưới đây là phần lược thuật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết dược căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh.
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
Bệnh ở gan; Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
Bệnh ở khu vực tuỳ vị: Sắc mặt (bao gồm tất cả bộ vị) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệch ăn uống kém
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xam đen và khô cằn, lúc móng lúc lạnh thất thường.
Bện ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám.
Chứng khật khùng: Mắt lồi, tròng mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử VIỆTNAM cuối thế kỷ 19.
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gày và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm.
Chứng loạn huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô(mà bản chất không phải là loại Hoả hình), tóc rụng nhiều.
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mạt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận bị suy yếu và hiện ra các khí sắc kẻ trên tại các bộ vị dẫn thượng.
Dấu hiệu bệnh nặng nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo : Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhẵn quang thanh thản, linh hoạt , con ngươi đen lấy, có thần khí , chắc chắn không có gì nguy hiểm đén tính mạng.
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng (kể cả khu vực xung quanh) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãng cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở.
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, chuẩn đầu ám đen và khô.
h)VỀ MẶT MẠNG VẬN
1-Các trạng thái biến thiên của thời vận
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có:
-Mạng môn(ấn đường), chuẩn đầu đều hồng.
-Ấn đường sáng sủa.
-Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng.
-Râu ,lông mày tươi đẹp, có thần.
Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời vận cực thịnh.Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn se thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự.
a)Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài: Biểu hiện bề ngoài ủa loại vận khí này là:
-Nhãn thần sung túc sáng sủa.
-Hai tai , lưỡng quyền, ấn đường, chuẩn đầu quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào mịn màng.
Có những dấu hiệu trên thì tuy diện mạo , bộu vị đôi lúc hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặc không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt.
Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện, làm điều gì cũng có lợi.
b)Trạng thái thời vận bắt đầu tụ: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. ví dụ khi gặp các trạng thái sau:
-Sắc mặt hôn ám, nhưng gián dài, đình uý sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt pha lẫn màu tía lạt.
-Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trăng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp, Trong trường hợp này bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khi sắc thì chắc chắn sắc tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
c)Trạng thái thời vận sắp biến chuỷên từ xấu ra tốt: Nói cho đúng , đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lước qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:
-Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa.
-Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tuơi mịn.
-Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn vàng lạt(hoặc hồng) tươi mịn.
Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đấy ,thất bại trở nên thành công, thất ý trở thành đắc ý.
d)Trạng thái thời vận bắt đầu xấu; Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám,hoặc cằm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra hồng đậm thuần tuý không có màu vàng lat đi kèm.
-Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn.
- Mặt sáng nhưng hai tai và và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu.
-Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch, không có vẻ chân khí ẩn tàng . Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí.
Gặp lọi khí sắc trên đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường, không nên vọng động, cố cưỡng lại chỉ đi đến thất bại vô ích.
c)Trạng thái thời vận xấu:
-Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám.
-Da mặt đen xạm khô khan.
Khí sắc biến đổi thất thường(hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày)không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện.
Đây là loại trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện
2-Sắc và vạn mạng qua thời gian.
a) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA :
Mùa xuân : ba tháng mùa xuân thuộc Mộc ,sắc xanh ,muốn coi vận ạmng của con người (chỉ nói về đàn ông) thì coi xương quyền bên trái.
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thìtrước lo lắng sau vu ivẻ.
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh (Mộc sinh Hỏa) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ýthỏa lòng
- Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc (Kim khắc Mộc) chủ về tụng ngục ,hay tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm.
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc( Mộc khắc Thổ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hay chết ,nếu lưu niên vận hạn năm đó ,mùa đó cũng là Quyền trái.
*Ngoài ra trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
- Mũi có màu đỏ tươi :thân mình bị tai nạn cây gẫy hay người nhà có thương tích, đổ máu vì cây gẫy.
- Sơn căn có sắc ám đen chỉ anh em gặp tai nạn, hay gia súc thất lạc ,v.v...
- Khí sắc ám đen đen mà lại lan cả lênẤn đường chủ về văn chương trì trệ.
- Khí sắc ám đen cả khu vực ,mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nha có tang sự hay chết hụt,.
- Mắt trái sắc sáng xanh :con trai bị tai ách, mắt phải chủ là tai ách của con gái,.
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn ,chủ về con trai lại có tin vui, vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái.
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen, mà lại khộng được sáng sủa thì lại là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hại đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ.
- Nếu mà trong ba tháng mùa xuân mà môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước ề bệnh ruột.
- Nói chung ,nếu mũi (từ chuẩn đầu đến Aán đường ) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng 27-47 ngày sẽ có tin lành đưa tới (hay là tiền bạc ,nhà cử, con cái, ...)
Mùa hạ : ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa ,sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ( biến thái là màu tía màu hồng ) . Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè lá trán.
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách , chủ về sụ có lôi thôi khẩu thiệt , nhưng sau đó lại trở thành tốt lành . Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả)
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ mộc sinh Hoả) thì trước xấu sau tốt.
- Trán mà ba tháng h2 có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi , dễ bị bệnh hoạn.
- Sắc tía hiện rỏ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước có nhiều sự bất trắc về quan tụng , đồ vật.
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày , Pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an.
- Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm bệnh tật về khí huyết.
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán.
- Thùy châu ám đen : vật tài hao tổn , vành tai mà đen xanh thì chính bản thân dễ chết vì bệnh tật tai nạn
- Nếu lưỡng huyền sắc đỏ tươi , mịn màng , từ chuẩn đầu đến tận trán có pha sắc vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi . Nếu tất cả các bộ vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại.
- Sống mũi mà đen xám nhưng chuẩn đầu tươi nhuận hồng hào thì đau ốm nhì nhằng . Nếu tất cả đều hôn ám thì khó tránh khỏi chết vì bệnh tật.
Mùa thu: ba tháng mùa thu thuộc Kim, sắc trắng là chính cách . Muốn xem vận khí mùa thu thì lấy quyền bên phải làm chuẩn.
- Quyền phải sắc hòng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh , trước buồn sau vui
- Chuẩn đầu trong ba tháng múa thu mà có sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan lộc hao tổn , tụng ngục lôi thôi.
- Phía dưới hai mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái , ngược lại là phía con trai .
- Ngư vĩ sắc đen là có tai nạn về sông nức . Sơn căn có sắcđen , mép miệng cũng hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng.
- Nếu mũi ( từ đầu đến cuối) hơi có khí sắc vàng mà rõ là công danh , tài lợi tấn phát.
Mùa đông: Ba tháng mùa đông thuộc Thủy , tượng trưng bằng màu đen. Muốn xem vận khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa các làm chủ.
- Ba tháng mùa đông mà cằm có sắc đen thì trước xấu sau tốt . Có sắc xanh thì tương sinh ( Thủy sinh Mộc) kết quả tương tự.
- Cằm có sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục , sắc trắng chủ chết chóc.
- Lưỡng quyền về mùa đông có sắc đen là biểu hiện tai nạn hoặc tiền bạc hao phá.
- Sơn căn sắc đen pha vàng : bất lợi về khẩu thiệt.
- án đường xanh vàng : c&##7847;u công danh sẽ thất bại , nếu có tía lẫn lộn thì phải coi chừng xe cộ sông nước.
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng :trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng , sắc vàng là tin vui.
- Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu.
- Trái lại , nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành , làm việc gì cũng đạt sở nguyện.
Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốm mùa cần phải xem xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tương khắc vào Ngũ hình trong Ngũ hành để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này , sự đoán định mất hết giá trị , đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại.
b) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG
-
* Tháng giêng ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần, thep Pháp lệnh phải ) , tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt , chủ về mạng khí đang lên.
* Tháng hai : trên tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt , vận khí hanh thông.
Xem khí sắc tháng hai thì phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa hai tai phải : xem hình vẽ 222)
* Tháng ba : bộ vị chủ yếu tại cung Thìn , nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảng cuối chân mày phải đến đầu bên tai phải).
Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt . Thiên
thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế , xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách.
* Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải)
Màu tốt nất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp , khí sắc trì trệ lá bất tường.
Các màu khác đều khắc kỵ : màu đen chủ về chết chóc , xanh chủ về hình phạt , vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
* tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán).
Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt . Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý , nhất là màu xanh.
* Tháng sáu : Khí vận tụ ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác)
Sắc chính trong tháng này lá cung Mùi phải có màu vàng pha tía . Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hoặc gặp tai ách.
* Tháng bảy:Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương)
Sắc chính và tốt là sắc là sắc vàng và trắng . Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm . Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chụ đại cát.
* Tháng tám :Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu ( xem hình vẽ)
Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía , không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt .Trong khoảng tháng tám , chẳng nhửng kỵ sắc hồng và đỏ ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa .
* Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất ( xem hình vẽ) Khí sắc chính là màu vàng hồng kỹ màu đỏ , xanh , đen .
Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa . Màu vàng cần hiện ở ngoài , màu hồng thì mới tốt , ngược lại là xấu.
* Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi ( xem hình vẽ)
Màu trắng: chủ tài lộc với điều kiện sáng sủa .
Màu đỏ: tai ách.
Màu vàng : bệnh tật
Màu xamh : không may mắn về công danh sự nghiệp.
Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười . Có
* Tháng Mười một: màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình , mười một : khítối kỵ màu hồng , màu đỏ dù là từng mảng hay từng vận coi tại cung Tý chấm nhỏ cũng vậy.
* Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung
Sửu ( từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình)
Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh , màu vàng . Điều đáng lưu ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngưng trệ bởi sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung sửu.
Tuy nhiên , vì hai cung Tý , Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ màu sắc giao liên của chúng .Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách.
Tóm lại , khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu , cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :
a) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng , khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có hai tiết , mỗi năm có 24 tiết).
- Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng : khí sắc tươi nhuận và rõ rệt.
- Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần.
b) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
Buổi sáng mới thức dậy : khí sắc trong sáng , buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh .
c) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng hay hàng năm mà thoi . Khí sắc hàm dưỡng hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần.
d) Khí sắc và vận mạng hàng năm ( Xem hình vẽ trên)
Cũng áp dụng nguyên tắc tương sinh , ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó về hình thể với màu sắc của bộ vị đó đến biết được vận khí cá nhân năm đó tốt xấu ra sao.
Sau đây là bảng liệt kê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông ( riêng đối với đàn bà các bộ vị bên phải của đàn bà có ý nghĩa của các bộ vị bên trái của nam giới và ngược lại . Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho cả nam lẫn nữ)
TUỔI TÊN BỘ VỊ VỊ TRÍ TRÊN KHUÔN MẶT
Tuổi
|
Tên bộ vị
|
Vị trí trên khuôn mặt
|
1,2
|
Tả Thiên Luân
|
Phía đầu tai trái
|
3,4
|
Thiên thành
|
Khoảng giữa tai trái
|
5,6,7
|
Thiên quách
|
Phần cuối tai trái
|
8,9,10
|
Hữu thiên luân
|
Đầu tai bên phải
|
11,12
|
Nhân luân
|
Khoảng giữa tai phải
|
13,14
|
Địa luân
|
Phần cuối tai phải
|
15
|
Thiên trung
|
Coi hình vẽ 223
|
16
|
Phát tế
|
Chân tóc trán chính giữa
|
17
|
Nhật giác
|
Mép tóc bên trái
|
18
|
Nguyệt giác
|
Mép tóc bên phải
|
19
|
Thiên đình
|
chính giữa trán
|
20
|
Tả phụ giác
|
Phần góc trán từ chân mày trái chạy thẳng lên
|
21
|
Hữu phụ giác
|
phần góc trán từ cuối chân mày phải đi lên
|
22
|
Tư không
|
Phần giữa trán ở dưới Thiên đình
|
23,24
|
Tả hữu biên thành
|
Hai bên phải trái của chân tóc
|
25
|
Chính trung
|
Phần trán ngay bên ấn đường
|
26
|
Khâu lăng
|
Phần xương đầu phía trên tai trái
|
27
|
Phần mô
|
Phần xương đầu phía trên tai phải
|
28
|
án đường
|
Khoảng giữa hai đầu lông mày
|
29,30
|
Tả hữu sơn lâm
|
Phần xương đầu hai bên sọ
|
31
|
Lăng vân
|
Phần trán phía trên xương lông mày trái
|
32
|
Tử khí
|
Phần trán phía trên xương lông mày bên phải
|
33
|
Thái hà
|
lông mày trái
|
34
|
Phồn hà
|
lông mày phải
|
35
|
Thái dương
|
Đầu mắt trái
|
36
|
Thái âm
|
Đầu mắt phải
|
37
|
Trung dương
|
Khoảng giữa mắt trái
|
38
|
Trung âm
|
Khoảng giữa mắt phải
|
39
|
Thiếu dương
|
Khoảng cuối mắt trái
|
40
|
Thiếu âm
|
Khoảng cuối mắt phải
|
41
|
Sơn căn
|
Phần mũi ở giữa hai mắt
|
42
|
Tinh xá
|
Khoảng dưới mắt trái ăn thông với mũi
|
43
|
Quang điện
|
Khoảng dưới mắt phải ăn thông với mũi
|
44
|
Niên thượng
|
Phần trên sống mũi
|
45
|
Thọ thượng
|
Phần dưới sống mũi
|
46,47
|
Tả hữu quyền
|
Quyền bên trái và quyền bên phải
|
48
|
Chuẩn đầu
|
Chót mũi
|
49
|
Gían đài
|
cánh mũi trái
|
50
|
Đình úy
|
Cánh mũi phải
|
51
|
Nhân trung
|
Vạch sâu ở dưới chuẩn đầu ăn thông với môi trên
|
52,53
|
Tả hữu tiên khố
|
coi hình vẽ 223
|
54
|
Thực thương
|
Phần kế bên trái Tả Thiên phụ
|
55
|
Lộc thương Phần bên phải
|
Tả Thiên phụ
|
56,57
|
Tả hữu pháp lệnh
|
Hai lằn sâu từ hai cánh mũi đi xuống cằm
|
58,59
|
Tả hữu phụ nhĩ
|
Hai phần xương sụn ở mặt che cho hai lỗ tai
|
60
|
Thủy tinh
|
Môi trên
|
61
|
Thừa tướng
|
Môi dưới
|
62
|
Tả địa khố
|
Hai phần bên phải và bên trái
|
63
|
Hữu địa khố
|
của tụng đường(xem hình vẽ)
|
64
|
Nga áp
|
Mép miệng bên trái
|
65
|
Ba trì
|
Mép miệng bên phải
|
66
|
Tả quy lai
|
Phần cuối pháp lệnh trái
|
67
|
Hữu quy lai
|
Phần cuối pháp lệnh mặt
|
68
|
Tả quy lại
|
Phần diện mạo ở hai bên
|
69
|
Hữu quy lại
|
Pháp lệnh ( xem hình vẽ )
|
70
|
Tụng đường
|
Phần lẹm ở ngay dưới môi dưới
|
71
|
Địa các
|
Phần cằm tận cùng của khuôn mặt
|
72
|
Tả nô bộc
|
Phần bên mặt của hai bên địa các
|
73
|
Hữu nô bộc
|
Phần bên mặt của hai bên địa các
|
74
|
Tử tai cốt
|
Phần xương má bên trái
|
75
|
Hữu tai cốt
|
Phần xương má bên phải
|
Bắt đầu từ tuổi 76 100 ,người ta không xem bộ vị ở phần diện tích Khuôn mặt mà lại coi các khu vực chung quanh mặt. Các khu vực này không có danh hiệu riêng như 75 bộ vị kể trên (phần có ghi số là tuổi)-ví dụ :95 năm là 95 tuổi,99 năm là 99 tuổi) .Ở tuổi thượng thọ (từ 70 trở lên) phần hình hài Bộ vị không được coi trọng mà cần phải đặc biệt lưu ý đến thần, khí sắc .Đại để thần mạnh sắc tươi khí hùng là dấu hiệu thọ khang :thần hôn, khí sắc ảm đạm Là dấu hiệu suy nhược báp trước sắp bệnh hoạn hay từ trần tùy theo mức độ nặng nhẹ.
3- Ý nghĩa từng loại sắc trên các bộ vị :
SẮC ĐEN:
- Thiên trung: hắc khí xuất hiện ở bộ vị này chủ về tai họa trên họan lộ ,hay các việc không may xảy ra ở ngoài ý đị nh của mình
- Trung chính : chủ về mưu việc không thành, nội trong 100 ngày sẽ thấy hậu quả không hay. Kẻ theo đuổi họan lộ tối kị lọai khí đen xuất hiện ở Bộ vị này.
- Dịch mã: xuất hiện ở bên trái chủ về bệnh tật ở bên tráitrong nội tạng, bên phải thì tật ở bên phải. Ngoài ra, Bộ vị này còn chủ mọi sự phá bại,tai ương.Nếu sắc đen rõ ràng thuộc loại tà sắc thì cầ nphải đề phòng tai họa sông nước. Tuy vậy, nếu sắc đen nhuận trạch và ở giữa có điểm sáng lan dàn ra xung quanh thì lại là dấu hiệu của hanh thông, nên xuất hành hay khai trương công việc .
- Mi tâm : chủ về sự bất tường liên quan tới gia vận, anh em bằng hữu .Thấy sắc đen hiện ở hai mi tâm, tốt hơn hết là không nên bảo lãnh ,cam kết dùm cho bạn bè thân tộc.
- Thiên thương : chủ về việc đi đường dễ gặp hiểm nghèo ,đồng thời cũng là dấu hiệu chỉ ông bà cha mẹ gặp bệnh tật ,rủi ro (nếu cung phụ mẫu cùng màu sắc)
- Cặp mắt : hiện ra sắc đen đột ngột chủ về tai họa do nữ giới mang lại hay liên quan đến việc giao du với nữ giới .
- Hai tai : (tai trái mệnh danh là Kim tinh, tai phải mệnh danh là Mộc tinh) hiện ra sắc đen xạm như nấm mốc là dấu hiệu gia vận bất tường, hay điềm rắc rối về pháp luật.
- Lưỡng quyền : chỉ rắc rối tr6en hoạn lộ, làm quan có thể bị mất chức hay giảm quỳen bình .Nếu Thiên trung cũng có loại khí sắc này vào loại tà sắc thì trong 40 ngày sẽ thấy ứng nghiệm .Nhược bằng thiên trung sáng sủa ,hồng nhuận thì tai họa giảm thiểu đến mức tối đa.
- Địa khố : chủ về tai họa ,tai tiếng do miệng lưỡi mang lại. Tuy vậy nếu Chuẩn đầu vàng tươi,sáng sủa và sắc đen Địa khố về 2 mùa thu và đông thì không đáng lo ngại.
- Tung đường : chỉ sự bất lợi về thủy lộ ,không nênđi thuền ,tàu thường trong thời gian có sắc thái này hiện ở tụng đường.
- Nhân trung : chủ về rủi ro tai nạn do chính bản thân hay con cái. Nếu đang bị đau ốm mà thấy sắc thái đen hiên ra ở Nhân trung thì cần cẩn trọng trong thời gian chạy chữa.
- Chuẩn đầu : chủ về tai họa sắp tới.Nếu Aán đường không ám,nhãn quan linh hoại sáng sủa thì tai họa không có hậu quả đáng kể. Thấy sắc thái đen xạm hiện lên ở chuẩn đầu cần phải hết sức giữ mình ,không nên vọng động. Cưỡng lại tất nhiên sẽ xảy ra tai ương.
- Ty lương : (Niên thượng và Thọ thượng ):chủ về bản thân hay trong nhà có bệnh .Nếu có đốm đen lâu dài thì biết ngay bản thân có bệnh kinh niên.
- Sơn căn : chủ về thời vận không tốt ,phải đề phòng việc hiếu phục với người thân trong nhà.
- án đường : chủ v&##7873; lo lắng phi thường quan trọng. Nếu ám khí lan rộng suốt bề mặt của trán là điều báo trước tai họa sắp đến.
- Môi miệng : chủ về bệnh tật nan y ,Nếu như nhãn quan xiên xẹo ,hôn ám là loại bệnh phong hay thần kinh chết.Nếu nhãn quan có thần là bệnh nội tạng hay gặp vận bi.
- Phước đường : chủ về lo lắng tang chế:sắc nhẹ thì thời gian ứng nghiệm chậm , sắc thái rõ ràng thời gian xảy ra kế cận.
- Mạng môn: thời vận trì trệ ,công việc trắc trở.
- Pháp lệnh : chủ về thọ căn bị thương tổn hay làm điều ác bị báo ứng
(nếu âm chất cung cũng xạm đen và khô mốc.
- Gian môn :bất lợi do việc giao thiệp với nữ gây ra.Nếu sắc đen chạy từ gian môn ra quyền cốt chủ về thê thiếp bất hảohay nhân vì chuyện vợ con mà mất tín nhiệm.
SẮC ĐỎ :
-ngay giữa trán : (chính ngạchh):khí sắc đỏ hiện ngay trán kể từ sát án đường tới chân tóc chủ về những trở ngại trong bước đường công danh sự nghiệp, hay tai họa do bình khí , hỏa tai mang tới.Nếu sắc khí này hiện rõ rệt và lâu dài thì trong 40 ngày sẽ thấy ừng nghiệm.
- án đường :Nếu có vvết đỏ như da bị phỏng dầu là dấu hiệu tai họa vì miệng lưỡi hay hỏa tai trong còng 100ngày sẽ thấy.
- Sơn căn :có khí sắc đỏ ám chỉ về quan tụng hay tai ương liên quan đến lửa hay là sinh đẻ khó khăn phải giải phẫu, theo từng hoàn cảnh ,nghề nghiệp của mỗi người ,Việc nhanh hay chậm tùy theo sắc thái đậm hay lạt.
- Thiên thương : nhà bị gây go ,miệng tiếng đưa đến quan tụng hay những việc kinh hiểmâû
-Lưỡng quyền : (quy𓎍n cốt) có sắc thái đỏ như màu máu đông là điềm báo trước tai họa. Đậm ,rộng thì phải đề phòng việc chết chóc vì quan tụng ,nhẹ cũng phá tán tiền bạc ,lo lắng khổ cực về tinh thần.
- Nhân trung : rõ và rộng sắc khô thì buồn lo, mờ ảo và hẹp tìh lo lắng ít.
-Thừa tương :có kẻ ttiểu nhân làm phiền ,sinh ra lo lắng ,buồn bực.
- Địa các : chủ về cạnh tranh lời ăn tiếng nói mà sinh ra hao tốn tiền của hay tiền vận trì trệ tuỳ theo sự liên quan tới các bội khác.
- Địa khố : về bệnh trạng xung huyết ,cùng lúc với việc quan tụng cùng nghĩa với khí sắc xuất hiện ở Địa các.
- Chuẩn đầu : là khu vực đại kị ( trừ người Hỏa hình chính cách) đối với các người thuộc hình kim, Mộc, Thuỷ và Thổ, và không ở trong ba tháng mùa hạ. Khí sắc đỏ thuộc tà sắc ở chuẩn đầu xuất hiện đồng thời ở cả lưỡng quyền chủ về nhà tan người mất. Tuy nhiên với điều kiện là lan tràn đều và rõ ở khắp diện tích thuộc Chuẩn đầu và lưỡng quyền mới có hậu quả tai hoạ như trên. Nếu chỉ là tản sắc thì không đáng lo ngại nhiều.
-Mạng môn: chủ về hao tốn của cải hoặc bị người khác làm hại.
Ty lương: Chủ về bệnh tật của máu huýet quá khẩn trương đồng thời cũng là tại hoạ có tính cách do khẩu thiệt mang lại.
-Mi tâm:Chỉ dấu của sự lo buồn và anh em, thân quyến hoặc bạn bè làm liên luỵ đến mình.
Dịch mã: Chủ xuất ngoại thường gặp tai ách về lửa hoặc là cạnh tranh miệng lươĩ.
*SẮC XANH
-Chính trung: Xuất hiện không đúng lúc và đúng với loại hình người là dấu hiệu của người làm quan hay giữ chức vụ bị giáng cấp hay tù tội vì công việc đàng hành xử.
-Nhật, Nguyệt giác:Dáu hiệu của bệnh tật, nặng nhẹ tuỳ theo mức độ của sắc thái xẫm hay lạt.
-Dịch mã:Chủ về những rủi ro , tai nạn trong lúc đi đường hoặc xuất du ra khỏi địa phương của mình.
-ẤN đường: Xanh xạm chủ về các tai ương hao tổn đến xe ngựa. gia súc.
-Mi tâm: Thời vận trì trệ, anh em quyến thuộc gặp tai ách.
-Sơn căn :Hiện sắc xanh ảm đạm cần phải đề phòng bệnh tật, một khi bị đau thì bệnh trang kéo dài. Nếu vốn đã có bệnh thì bệnh đó còn lâu mới hết.
-Gian môn; Chủ về vợ gặp bệnh tật, nếu vợ có thai sắp sinh phải lưu ý đề phòng.
-Lưỡng quyền: Chủ về gia vận không được thuận lợi và có mối lo do việc thưa kiện gây ra tỷ như dùng người giúp việc gặp kẻ bất trung, bảo lãnh nhầm cho kẻ quen mà mình phải gánh chịu lấy hạu quả do kẻ đó gây ra.
-Niên thọ: Chủ về đại bại, tiêu ma sự nghiệp.Nếu gặp sắc xanh rõ rệt hiện ở sống mũi thì không bệnh tật tốn hoa tiền cũng do việc khác gây ra tổn thiệt nên tuyệt đối chớ nên vọng động trong thời gian này.
-Nhân trung:Chủ về beenhj tật báo trước điềm do việc ăn uống cẩu thả hay dâm dục thái quá gây ra.
-Địa khố: Chủ về tai ương hoặc là đi đường thất lợi ,hoặc là gia súc nui trong nhà bị hao hụt.
-Địa các: Cùng ý nghĩa như gặp sắc xanh ở Địa khố nhưng con thêm ý nghĩa là cộng tác với người ngoài sẽ gặp thất lợi.
-Chuẩn đầu; Chủ về đại hoạ liên quan đến tiền bạc và sinh mạng. Nhẹ thì hao tổn tài sản, nặng thì có thể người chết, tan cưa nát nhà.
-Hải giác; Chủ về do tai hoạ ăn uống gây ra, đồng thời cũng là dấu hiệu của việc đi đường thuỷ gặp nhiêu bất trắc.
Nếu thấy hiện lên đồng thời ở cả Hải giác lẫn Địa khố thì phải đặc biệt lưu ý đến viẹc phòng tai hoạ về ẩm thực.Nếu thấy đồng thời sắc xanh xuất hiện ở cả Hải giác lẫn Nhân trung phảib lưu tâm đến rũi ro sông nước trong lúc đi đường.
-Mạng môn; Chủ về thời vận trì trệ không được hanh thông, bệnh tật tốn tiền hại sức, hay gặp lo buồn.
-Lệ đường: Sắc xanh ảm đạm khô khan chủ về hoạt động bị tiểu nhân phá hoại ngầm hoặc đi xa gặp kẻ ngăn cản.Trái lại gặp sắc xanh tươi nhuận, khí sắc toàn diện rõ ràng, nếu có vợ hoặc chính đương sự là phụ nữ thì lại chủ về có tin vui thai sản.Lệ đường bên trái chủ về sinh con trai,bên phải con gái.Tuy nhiên cần phải phối hợp với khí sắc của ấn đường mới thêm phần chính sát.
- Thiên đường : gặp lo lắng buồn phiền bất trác.
- Phước đường : bị tiểu nhân hãm hại trong công việc làm quan cũng như bị đồng nghiệp gièm pha, đi buôn bị bạn bè tranh thương bất chính khiến rắc rối .
SẮC TRẮNG :
- Thiên đình : thiên đình có sắc trắng đục, tối; là chỉ sự ha otổn tiền bạl hay các loại kh&aacut